Trang Chủ Thành phố và quốc gia Các quốc gia giàu nhất thế giới 2019 tính theo GDP (PPP)

Các quốc gia giàu nhất thế giới 2019 tính theo GDP (PPP)

Chúng ta có ý gì khi nói rằng quốc gia này hay quốc gia kia giàu nhất thế giới, đặc biệt là trong thời đại bất bình đẳng thu nhập ngày càng gia tăng giữa người giàu và những người khác? Nó thường đề cập đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP), đo lường giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một quốc gia. Trên GDP mà xếp hạng các nền kinh tế thế giới.

Chia GDP của một quốc gia cho số thường trú nhân là cách tốt nhất để xác định mức độ giàu hay nghèo của một bộ phận dân cư của một quốc gia với một quốc gia khác.

Lý do tại sao các nước “giàu” thường đánh đồng các nước “nhỏ” trở nên rõ ràng: nền kinh tế của các nước này lớn không tương xứng so với dân số tương đối nhỏ của họ. Tuy nhiên, chỉ tính đến tỷ lệ lạm phát và chi phí của hàng hóa và dịch vụ địa phương, chúng ta mới có thể có được một bức tranh chính xác về mức sống trung bình trong cả nước. Con số kết quả được gọi là sức mua tương đương (PPP).

Nguồn của xếp hạng này là dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế và cơ sở dữ liệu Triển vọng Kinh tế Thế giới.

10 quốc gia giàu nhất thế giới năm 2019

10. Hồng Kông

Hồng KôngGDP-PPP - $ 66.517

Thuộc địa của Anh trước đây và Đặc khu hành chính của Trung Quốc hiện nay là cửa ngõ vào đại lục và là trung tâm tài chính chính của châu Á.

Với cơ sở hạ tầng tốt và nhiều ưu đãi thuế, Hồng Kông được xếp hạng thứ 4 trong số 190 quốc gia trong Chỉ số Kinh doanh Dễ dàng của Ngân hàng Thế giới. Cũng nằm trong top 5 các quốc gia có tỷ lệ tội phạm thấp nhất.

Hồng Kông là một địa điểm khởi nghiệp cực kỳ nổi tiếng vì người nước ngoài được phép sở hữu 100% công việc kinh doanh của họ mà không cần nhập quốc tịch hoặc cư trú. Kết quả là, hòn đảo nói chung là vô cùng giàu có, mặc dù số liệu thống kê của chính phủ cho thấy 1/5 cư dân Hồng Kông sống dưới mức nghèo khổ.

9. Kuwait

KuwaitGDP-PPP - $ 67,969

Nhà nước nhỏ bé ở rìa phía bắc của Vịnh Ba Tư này là một trong những quốc gia dân chủ và tiên tiến nhất ở Trung Đông.

Năm 1938, dầu mỏ được phát hiện dưới lớp cát Ả Rập bao phủ hầu hết Kuwait. Nhiều dầu mỏ: khoảng 8% trữ lượng của thế giới.

Ngày nay, ngành công nghiệp dầu mỏ của Kuwait chiếm gần một nửa GDP và hơn 90% kim ngạch xuất khẩu của đất nước. Tuy nhiên, giá dầu giảm trong những năm gần đây đã trở thành mối lo ngại đối với người Kuwait giàu có: vào năm 2015, chính phủ công bố thâm hụt ngân sách đầu tiên trong một thập kỷ.

Kể từ đó, quốc gia này đã thực hiện các bước để đa dạng hóa nền kinh tế bằng cách cho phép 100% sở hữu nước ngoài trong một số lĩnh vực và cung cấp cho các nhà đầu tư các khoản giảm thuế khác nhau. Tuy nhiên, những thay đổi đó cần có thời gian để sinh hoa kết trái. Trong khi đó, Quốc hội Kuwait đã thông qua một ngân sách khác dự báo thâm hụt thu ngân sách cho năm tài chính hiện tại.

8. Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất

các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống NhấtGDP-PPP - $ 70.474

Từng là xương sống của nền kinh tế đất nước này là nông nghiệp, đánh cá và buôn bán ngọc trai.Nhưng tất cả đã thay đổi vào những năm 1950 khi trữ lượng dầu dồi dào được phát hiện ở UAE.

Kể từ đó, UAE đã nằm trong top 10 quốc gia giàu nhất thế giới, và người lao động từ khắp nơi trên thế giới đến quốc gia Hồi giáo này, bị thu hút bởi mức lương miễn thuế và ánh nắng quanh năm. Theo thống kê, khoảng 20% ​​người dân sống trong nước thực sự là cư dân địa phương.

Nền kinh tế của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất cũng đang trở nên đa dạng hơn. Bên ngoài lĩnh vực hydrocacbon thống trị truyền thống, du lịch và xây dựng, cũng như các lĩnh vực thương mại và tài chính, đang bùng nổ.

7. Na Uy

Na UyGDP-PPP - 76.738 đô la

Một trong những quốc gia hạnh phúc nhất trên thế giới là nhà sản xuất dầu lớn nhất ở Tây Âu.

Đồng thời, các chính trị gia Na Uy biết rằng tăng trưởng GDP lớn đi kèm với trách nhiệm lớn lao: bất chấp nhiều quốc gia giàu có khác, GDP bình quân đầu người cao ở Na Uy thực sự phản ánh hạnh phúc tài chính của người dân địa phương.

6. Ireland

IrelandGDP-PPP - 82.439 đô la

Nền kinh tế của Liên minh châu Âu đang trải qua một thời kỳ khó khăn. Trong bối cảnh những bất ổn xung quanh Brexit, các lệnh trừng phạt đối với kinh tế Nga và Ý, các quan chức Eurozone buộc phải cắt giảm dự báo tăng trưởng của 19 nước thành viên xuống 1,1%.

Tuy nhiên, nền kinh tế Ireland vẫn tiếp tục phát triển. Dự kiến ​​sẽ tăng trưởng trên 4% vào cuối năm 2019, củng cố vai trò là nền kinh tế phát triển nhanh nhất trong Khu vực đồng tiền chung châu Âu kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.

5. Brunei

BruneiGDP-PPP - $ 83,777

Top 5 quốc gia giàu nhất thế giới được mở ra bởi một quốc gia giàu dầu mỏ và khí đốt tự nhiên. Tài sản của Quốc vương Brunei Hassanal Bolkiah ước tính khoảng 20 tỷ USD, gấp 40 lần Nữ hoàng Anh Elizabeth.

Bất chấp sự giàu có và GDP bình quân đầu người của Bolkiah, tình trạng suy dinh dưỡng vẫn phổ biến ở Brunei. Khoảng 440.000 người - 40% dân số cả nước - kiếm được ít hơn 1.000 đô la một năm.

4. Singapore

SingaporeGDP-PPP - $ 103.717

Làm thế nào mà một thành phố nhỏ như vậy lại trở nên giàu có như vậy? Xét cho cùng, khi Singapore độc ​​lập khỏi Malaysia vào năm 1965, một nửa dân số của nước này không biết chữ.

Hầu như không có tài nguyên thiên nhiên, Singapore đứng đầu thế giới nhờ vào sự chăm chỉ của người dân và chính sách thông minh của chính quyền. Những nỗ lực lớn đã được tập trung vào sự phát triển của khu vực công nghiệp.

Với những biện pháp cứng rắn, Lý Quang Diệu đã đạt được pháp quyền, không phân biệt cấp bậc, giàu nghèo. Kết quả là thực tế không có tham nhũng và tùy tiện ở Singapore. Và nền kinh tế Singapore tăng trưởng trung bình 9% mỗi năm.

Các tập đoàn nước ngoài đã được ưu đãi và giảm thuế đáng kinh ngạc. Hiện nay, Singapore đã trở thành một trong những trung tâm kinh doanh ở Châu Á.

3. Luxembourg

LuxembourgGDP-PPP - 108.813 đô la

Bạn có thể ghé thăm Luxembourg với những lâu đài cổ kính và vùng nông thôn xinh đẹp, những lễ hội văn hóa hay những món ăn ngon. Hoặc bạn có thể chỉ cần mở một tài khoản nước ngoài thông qua một trong các ngân hàng của anh ấy, như nhiều ngân hàng khác, và không bao giờ đến thăm Luxembourg trực tiếp.

Tuy nhiên, sẽ thật đáng tiếc vì đất nước với khoảng 600.000 dân nằm ở trung tâm châu Âu này có rất nhiều thứ để cung cấp cho cả khách du lịch và người dân.

Luxembourg sử dụng phần lớn tài sản của mình để cải thiện nhà ở, chăm sóc sức khỏe và giáo dục cho công dân của mình, những người ngày nay có mức sống cao nhất trong Khu vực đồng tiền chung châu Âu.

2. Ma Cao

Ma CaoGDP-PPP - $ 122,201

Ngành công nghiệp game là nguồn thu nhập chính của khu hành chính đặc biệt này của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Hơn 40 sòng bạc đã được xây dựng trên một bán đảo hẹp ở phía nam Hong Kong với dân số chỉ hơn 600.000 người. Do đó, Ma Cao gần như là một cỗ máy kiếm tiền theo đúng nghĩa đen.

Theo thống kê, hoạt động kinh doanh cờ bạc chiếm khoảng 40% GDP của Ma Cao, và tới 70% doanh thu của chính phủ.

1. Qatar

Qatar, quốc gia giàu nhất thế giới tính theo GDP bình quân đầu ngườiGDP-PPP - $ 134,623

Trung bình mỗi người dân Qatar mất khoảng 15.000 USD mỗi năm kể từ khi giá hydrocacbon giảm vào năm 2014. Tuy nhiên, tổng GDP bình quân đầu người của cả nước năm 2019 vẫn được dự báo là hơn 134.000 USD, cao hơn một chút so với năm ngoái.

Trữ lượng dầu mỏ, khí đốt và dầu mỏ của Qatar quá lớn trong khi dân số quá nhỏ (chỉ hơn 2,6 triệu người) nên nước này đã đứng đầu danh sách các quốc gia giàu nhất thế giới trong 20 năm. Chiến công này thậm chí còn đáng chú ý hơn khi Ả Rập Xê Út và các đồng minh của họ bắt đầu phong tỏa Qatar vào năm 2017.

Vị trí của Nga trong bảng xếp hạng các nước giàu nhất

Nga trong bảng xếp hạng các nước giàu nhấtĐối với Nga, nó đứng thứ 55 với GDP-PPP là 30.284 đô la.

Các nước láng giềng gần nhất là Belarus và Ukraine lần lượt ở vị trí 69 và 115. Burundi chốt danh sách (vị trí thứ 191).

Danh sách các quốc gia theo GDP (PPP) cho năm 2019

Giá trị của GDP, tính theo PPP, được biểu thị bằng đô la quốc tế, được cố định với tỷ giá hối đoái của đô la Mỹ vào cuối năm ngoái.

Một nơiQuốc giaGDP-PPP ($)
1Qatar134.623
2Đặc khu hành chính Ma Cao122.201
3Luxembourg108.813
4Singapore103.717
5Vương quốc Bru-nây83.777
6Ireland82.439
7Na Uy76.738
8các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất70.474
9Kuwait67.969
10Tìm kiếm và cứu hộ Hong Kong66.517
11Thụy sĩ65.707
12Hoa Kỳ64.767
13San Marino61.552
14nước Hà Lan58.255
15Ả Rập Saudi56.817
16Nước Iceland56.53
17Tỉnh Đài Loan của Trung Quốc55.244
18Thụy Điển54.071
19nước Đức53.854
20Áo53.716
21Châu Úc53.559
22Đan mạch53.552
23Bahrain50.868
24Canada50.626
25nước Bỉ49.48
26Malta48.246
27Phần Lan48.006
28Nước pháp46.978
29Vương quốc Anh46.782
30Oman46.476
31Nhật Bản45.565
32Nam Triều Tiên42.985
33Síp41.836
34Tây ban nha41.538
35New Zealand41.179
36Puerto Rico40.796
37Nước Ý40.206
38Aruba40.16
39Người israel39.16
40Cộng hòa Séc39.088
41Slovenia38.634
42Cộng hòa Slovak37.021
43Lithuania36.997
44Estonia35.718
45Bahamas34.421
46Ba lan33.747
47Hungary33.708
48Bồ Đào Nha33.166
49Trinidad và Tobago32.684
50Malaysia32.455
51Seychelles31.809
52Latvia31.491
53Saint Kitts và Nevis31.095
54Hy Lạp30.506
55Nga30.284
56Antigua và Barbuda29.298
57Kazakhstan28.515
58Romania27.753
59Croatia27.58
60gà tây27.391
61Panama27.305
62Chile27.059
63Mauritius25.029
64Bungari24.485
65Uruguay24.052
66Maldives23.154
67Equatorial Guinea21.441
68Mexico21.107
69Belarus20.82
70nước Thái Lan20.474
71Argentina20.425
72Turkmenistan20.409
73Montenegro19.908
74Trung Quốc19.52
75Cộng hòa Dominica19.516
76Gabon19.159
77Barbados18.798
78Azerbaijan18.794
79Botswana18.654
80Serbia18.567
81Cộng hòa Hồi giáo Iran18.505
82Costa Rica18.183
83Iraq18.008
84Grenada17.071
85Brazil16.662
86Bắc Macedonia16.455
87Algeria15.765
88Colombia15.576
89Suriname15.526
90Palau15.369
91Lebanon15.208
92Saint Lucia15
93Peru14.892
94Mông Cổ14.27
95Bosnia và Herzegovina14.164
96Albania14.102
97Ai cập14.028
98Indonesia14.019
99Sri Lanka13.954
100Paraguay13.913
101Nam Phi13.865
102Tunisia12.801
103Nauru12.433
104Saint Vincent và Grenadines12.431
105Georgia12.282
106Kosovo12.154
107Libya12.051
108Ecuador11.7
109 Namibia11.369
110Eswatini11.089
111Dominica10.866
112Armenia10.828
113Fiji10.71
114Butan10.015
115Ukraine9.743
116Jamaica9.729
117Jordan9.651
118Philippines9.494
119Maroc9.284
120Guyana8.974
121Guatemala8.709
122Belize8.642
123Nước Lào8.485
124Ấn Độ8.484
125Salvador8.313
126Uzbekistan8.065
127Việt Nam8.063
128Bolivia7.79
129Cape Verde7.727
130Moldova7.7
131Cộng hòa Congo7.119
132Myanmar7.029
133Ghana6.998
134Angola6.763
135Tonga6.496
136Samoa6.135
137Nigeria6.098
138Pakistan5.839
139Đông Timor5.561
140Nicaragua5.433
141Honduras5.39
142Bangladesh4.993
143Campuchia4.643
144Cote d'Ivoire4.454
145Tuvalu4.275
146Mauritania4.201
147Zambia4.177
148Sudan4.089
149Djibouti3.999
150Cộng hoà Kyrgyz3.979
151Cameroon3.965
152Kenya3.863
153Senegal3.864
154Papua New Guinea3.789
155đảo Marshall3.788
156Micronesia3.584
157Tajikistan3.578
158Tanzania3.573
159Lesotho3.564
160Sao Tome và Principe3.441
161Nepal3.115
162Vanuatu2.932
163Gambia2.903
164Uganda2.622
165Zimbabwe2.62
166Benin2.562
167Ethiopia2.517
168Chad2.505
169Mali2.474
170Rwanda2.444
171Guinea2.429
172Yemen2.404
173Quần đảo Solomon2.297
174Kiribati2.134
175Burkina Faso2.096
176Afghanistan2.086
177Guinea Bissau2.025
178Haiti1.903
179Đi1.82
180Eritrea1.718
181Sierra Leone1.701
182Madagascar1.698
183Comoros1.662
184phía nam Sudan1.613
185Liberia1.413
186Mozambique1.331
187Niger 1.28
188Malawi1.234
189Cộng hòa Dân chủ Congo791
190Cộng hòa trung phi746
191Burundi727

Để lại bình luận

Nhập bình luận của bạn
xin hãy nhập tên của bạn

itop.techinfus.com/vi/

Kỷ thuật học

Thể thao

Thiên nhiên