Trang Chủ Thành phố và quốc gia Xếp hạng các quốc gia theo số lượng người di cư

Xếp hạng các quốc gia theo số lượng người di cư

hình ảnhTheo báo cáo của Ban Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc, khoảng 3,2% dân số thế giới sống bên ngoài quê hương của họ. Và điều này, không kém, gần 232 triệu người di cư. Khoảng 74% số người phải di dời là những người từ 20 đến 64 tuổi.
Các chuyên gia LHQ biên soạn xếp hạng các quốc gia theo số lượng người di cư, trong đó Nga chiếm vị trí thứ hai bên cạnh Hoa Kỳ và Đức. Chúng tôi đưa ra đánh giá này để bạn chú ý ngày hôm nay.

10. Tây Ban Nha (6,5 triệu người di cư)

Từ năm 2004 đến năm 2009, Tây Ban Nha đã giữ kỷ lục của Liên minh châu Âu về dòng người di cư hàng năm - hơn nửa triệu người. Cho đến năm 2011, đất nước này đã có những yêu cầu rất trung thành đối với người di cư, dòng người nước ngoài không chỉ giúp họ có được nguồn lao động rẻ mà còn có thể giảm thiểu hậu quả của việc tỷ lệ sinh giảm mạnh.

9. Úc (6,5 triệu người di cư)

Là một trong những các quốc gia dân chủ nhất trên thế giớiÚc thu hút hàng trăm nghìn người định cư mỗi năm. Một nửa số người di cư là người bản xứ Châu Á, tiếp theo là công dân Châu Đại Dương, Châu Phi và Đông Âu. Khoảng 55% người di cư đến nước này để thường trú là người Trung Quốc.

8.Canada (7,3 triệu người di cư)

Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Pakistan và Hoa Kỳ là những người định cư chính ở Canada. Lao động có tay nghề cao chiếm khoảng 20% ​​tổng số người di cư. Số còn lại hoặc làm công việc được trả lương thấp hoặc là thành viên gia đình không đi làm của những người di cư khác.

7. Pháp (7,4 triệu người di cư)

Khoảng 150 nghìn người nhận quốc tịch Pháp mỗi năm. Một làn sóng lớn người di cư đã quét qua đất nước vào những năm 1990-1999. Gần 600 nghìn mỗi người đến Pháp từ Algeria và Bồ Đào Nha, khoảng nửa triệu người đến từ Maroc. Gần một phần ba số người di cư trong nước sống dưới mức nghèo khổ, không làm việc và chỉ nhận trợ cấp.

6UK (7,8 triệu người di cư)

Phần lớn những người di cư sống trên lãnh thổ Anh đến từ Ấn Độ, Ireland, Pakistan, Đức và Bangladesh. Trong thập kỷ qua, đã có sự gia tăng tỷ lệ người di cư đến đất nước trong thời gian ngắn (khoảng một năm) theo hợp đồng lao động.

5UAE (7,8 triệu người di cư)

Người di cư lao động chiếm khoảng 80% dân số UAE. Người nước ngoài làm việc trong hầu hết mọi ngành, ngoại trừ dịch vụ dân sự. Cơ hội có được quốc tịch tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất đối với người nhập cư thực tế là bằng không, nhưng mức lương ổn định và tình hình kinh tế và chính trị bình ổn đã thu hút hàng triệu lao động từ khắp nơi trên thế giới đến UAE.

4. Ả Rập Saudi (9,1 triệu người di cư)

Sự gia tăng số lượng người di cư ở các nước sản xuất dầu mỏ là do nhu cầu lao động ngày càng tăng. Đồng thời, dân số Ả Rập địa phương theo truyền thống đóng vai trò là chủ doanh nghiệp, hiếm khi làm thuê.

3. Đức (9,8 triệu người di cư)

Đa số những người di cư trong nước là người Thổ Nhĩ Kỳ. Chiến tranh vùng Vịnh đã đưa hơn 1,4 triệu người đến Đức. Và vào năm 2002, có một sự gia tăng người tị nạn từ Palestine.Đáng chú ý là tỷ lệ thất nghiệp ở người di cư cao gấp đôi tỷ lệ trung bình của cả nước.

2. Nga (11 triệu người di cư)

Với số lượng lớn người di cư bất hợp pháp trên lãnh thổ Nga, đánh giá của Liên hợp quốc có thể không tương ứng với thực tế. Chỉ trong nửa đầu năm nay, khoảng 10 triệu người di cư đã vào nước này, chủ yếu từ Ukraine và Kazakhstan. Bộ luật về người di cư được thông qua trong năm nay nhằm hạn chế tốc độ tăng cao của số lượng người di cư.

1. Hoa Kỳ (45,8 triệu người di cư)

Chỉ trong năm 2013, 13 triệu người đã vượt qua biên giới giữa Mexico và Hoa Kỳ. Người ta tin rằng Mexico là nguồn chính của những người di cư hợp pháp và bất hợp pháp tại Hoa Kỳ. Theo một số nhà nghiên cứu, 50% dân số nước này tăng không phải do tỷ lệ sinh mà do sức hấp dẫn của Hoa Kỳ đối với người di cư.

Để lại bình luận

Nhập bình luận của bạn
xin hãy nhập tên của bạn

itop.techinfus.com/vi/

Kỷ thuật học

Thể thao

Thiên nhiên