Công ty phân tích Global Firepower đưa ra bảng xếp hạng các quân đội trên thế giới hàng năm, năm 2020 cũng không ngoại lệ. Các chuyên gia phân tích hơn 50 thông số, chẳng hạn như khả năng tài chính, khai thác và tiêu thụ khoáng sản, chất lượng dịch vụ hậu cần, tình trạng của lực lượng không quân, lực lượng mặt đất, hải quân, v.v.
Có lần Alexander III nói rằng Nga chỉ có 2 đồng minh: quân đội và hải quân của bà. Trích dẫn này, nếu muốn, có thể được áp dụng cho bất kỳ quốc gia nào khác, bởi vì sức mạnh quân sự là bảo đảm cho một cuộc sống bình lặng và độc lập.
Xếp hạng Quân đội Thế giới 2020, Danh sách Toàn cầu về Hỏa lực Toàn cầu
Một nơi | Quốc gia | Chỉ số sức mạnh |
---|---|---|
1 | Hoa Kỳ | 0.0606 |
2 | Nga | 0.0681 |
3 | Trung Quốc | 0.0691 |
4 | Ấn Độ | 0.0953 |
5 | Nhật Bản | 0.1501 |
6 | Nam Triều Tiên | 0.1509 |
7 | Nước pháp | 0.1702 |
8 | Vương quốc Anh | 0.1717 |
9 | Ai cập | 0.1872 |
10 | Brazil | 0.1988 |
11 | gà tây | 0.2098 |
12 | Nước Ý | 0.2111 |
13 | nước Đức | 0.2186 |
14 | Iran | 0.2191 |
15 | Pakistan | 0.2364 |
16 | Indonesia | 0.2544 |
17 | Ả Rập Saudi | 0.3034 |
18 | Người israel | 0.3111 |
19 | Châu Úc | 0.3225 |
20 | Tây ban nha | 0.3388 |
21 | Ba lan | 0.3397 |
22 | Việt Nam | 0.3559 |
23 | nước Thái Lan | 0.3571 |
24 | Canada | 0.3712 |
25 | Bắc Triều Tiên | 0.3718 |
26 | Đài loan | 0.4008 |
27 | Ukraine | 0.4457 |
28 | Algeria | 0.4659 |
29 | Nam Phi | 0.4985 |
30 | Thụy sĩ | 0.5259 |
31 | Na Uy | 0.5277 |
32 | Thụy Điển | 0.5304 |
33 | Hy Lạp | 0.5311 |
34 | Tiếng Séc | 0.5531 |
35 | Myanmar | 0.5691 |
36 | nước Hà Lan | 0.5919 |
37 | Colombia | 0.6045 |
38 | Mexico | 0.6065 |
39 | Romania | 0.6177 |
40 | Peru | 0.6219 |
41 | Venezuela | 0.6449 |
42 | Nigeria | 0.6485 |
43 | Argentina | 0.6521 |
44 | Malaysia | 0.6546 |
45 | các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất | 0.7034 |
46 | Bangladesh | 0.7066 |
47 | Chile | 0.7668 |
48 | Philippines | 0.7852 |
49 | Đan mạch | 0.7878 |
50 | Iraq | 0.7911 |
51 | Singapore | 0.7966 |
52 | Uzbekistan | 0.8086 |
53 | Belarus | 0.8179 |
54 | Hungary | 0.8215 |
55 | Syria | 0.8241 |
56 | Angola | 0.8379 |
57 | Maroc | 0.8408 |
58 | Xlô-va-ki-a | 0.8466 |
59 | Phần Lan | 0.8498 |
60 | Ethiopia | 0.8581 |
61 | Bồ Đào Nha | 0.8612 |
62 | Bungari | 0.8916 |
63 | Kazakhstan | 0.9098 |
64 | Azerbaijan | 0.9463 |
65 | Serbia | 0.9479 |
66 | Áo | 0.9568 |
67 | Bolivia | 0.9942 |
68 | Ecuador | 1.0062 |
69 | Croatia | 1.0183 |
70 | nước Bỉ | 1.0499 |
71 | Cộng hòa Dân chủ Congo | 1.1389 |
72 | Jordan | 1.1441 |
73 | Cuba | 1.2208 |
74 | Yemen | 1.2412 |
75 | Oman | 1.2514 |
76 | Sudan | 1.3017 |
77 | Turkmenistan | 1.3292 |
78 | Afghanistan | 1.3444 |
79 | New Zealand | 1.3684 |
80 | Libya | 1.3696 |
81 | Tunisia | 1.4619 |
82 | Sri Lanka | 1.4661 |
83 | Lithuania | 1.4752 |
84 | Kenya | 1.5287 |
85 | Kuwait | 1.5701 |
86 | Uganda | 1.6176 |
87 | Chad | 1.6383 |
88 | Zambia | 1.6464 |
89 | Georgia | 1.6679 |
90 | Qatar | 1.6703 |
91 | Zimbabwe | 1.7577 |
92 | Guatemala | 1.8302 |
93 | Bahrain | 1.8547 |
94 | Tajikistan | 1.8661 |
95 | Uruguay | 1.8909 |
96 | Mali | 1.8941 |
97 | Burkina Faso | 1.9009 |
98 | Kyrgyzstan | 1.9244 |
99 | Ireland | 1.9481 |
100 | Slovenia | 1.9496 |
101 | Cameroon | 1.9902 |
102 | Latvia | 2.0145 |
103 | Niger | 2.0153 |
104 | Cote d'Ivoire | 2.0236 |
105 | Mông Cổ | 2.0299 |
106 | Ghana | 2.0554 |
107 | Campuchia | 2.0557 |
108 | Botswana | 2.0582 |
109 | Tanzania | 2.0651 |
110 | Honduras | 2.0943 |
111 | Armenia | 2.1251 |
112 | Moldova | 2.1291 |
113 | Paraguay | 2.1898 |
114 | Nicaragua | 2.2747 |
115 | Albania | 2.3137 |
116 | Mozambique | 2.3364 |
117 | phía nam Sudan | 2.3501 |
118 | Lebanon | 2.5193 |
119 | Estonia | 2.5893 |
120 | Cộng hòa Dominica | 2.7504 |
121 | Cộng hòa Congo | 2.9509 |
122 | Nepal | 2.9891 |
123 | Montenegro | 2.9941 |
124 | Mauritania | 3.0477 |
125 | Madagascar | 3.0869 |
126 | Salvador | 3.1291 |
127 | Bắc Macedonia | 3.1808 |
128 | Namibia | 3.2817 |
129 | Cộng hòa trung phi | 3.2889 |
130 | Gabon | 3.3736 |
131 | Nước Lào | 3.4433 |
132 | Panama | 3.6537 |
133 | Bosnia và Herzegovina | 3.8586 |
134 | Sierra Leone | 4.2063 |
135 | Suriname | 4.6042 |
136 | Somalia | 4.6404 |
137 | Liberia | 5.5737 |
138 | Butan | 10.1681 |
10 đội quân hùng mạnh nhất thế giới năm 2020
10. Brazil
Vị trí thứ 10 trong bảng xếp hạng sức mạnh quân sự của các quốc gia trên thế giới được trao cho quân đội Brazil, quốc gia thống trị đại lục Nam Mỹ về sức mạnh quân sự.
Về số lượng vận tải hàng không quân sự, nó đứng thứ 5 trên thế giới, về sản lượng dầu, nó đứng ở vị trí thứ 10 và về tổng dân số - đứng thứ 5. Brazil cũng nằm trong top 5 quốc gia hàng đầu về số lượng sân bay đang hoạt động (4.093), lực lượng lao động tham gia vào ngành hậu cần và số lượng cảng biển và nhà ga (17).
Ngân sách quốc phòng của Brazil tương đối nhỏ với 27,8 tỷ USD.
9. Ai Cập
Vào năm 2020, Ai Cập thống trị Trung Đông về sức mạnh quân sự.
Quốc gia này đứng thứ 10 (trên 138 trong bảng xếp hạng) về tổng số lực lượng không quân, thứ 4 về số lượng xe tăng và thứ 6 về xe bọc thép và tên lửa.
Xét về tổng tài sản của lực lượng hải quân lục quân, Ai Cập đứng ở vị trí thứ 7. Nhưng đối với ngân sách quốc phòng - 11,2 tỷ đồng.đô la - quốc gia này thậm chí còn không được đưa vào top 20.
8.UK
Vẫn còn phải xem Brexit được tổ chức xa hoa sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tương lai của một trong những các cường quốc hạt nhân lớntuy nhiên, quân đội của nó vẫn là một trong những quân tốt nhất trên thế giới.
Nó đứng thứ ba về số lượng hàng không mẫu hạm (2 chiếc), thứ năm về số lượng khinh hạm (13 chiếc) và thứ 8 về số lượng tàu quét mìn (13 chiếc). Và ngay cả khi nước Anh từ lâu không còn là người thống trị các vùng biển, thì trong lực lượng hải quân của cô ấy, tất cả sức mạnh hạt nhân của quốc gia đều được tập trung. Bốn tàu ngầm tên lửa đạn đạo chạy bằng năng lượng hạt nhân (SSBN) thuộc lớp Vanguard không phải mới đang trong tình trạng sẵn sàng chiến đấu. Đến năm 2030, chúng được lên kế hoạch thay thế bằng các SSBN lớp Kế thừa mới.
Đối với chi tiêu quốc phòng, Anh không keo kiệt và đã phân bổ tới 55,1 tỷ USD, đưa nước này vào vị trí thứ năm trong số tất cả các quốc gia được các chuyên gia của Global Firepower xem xét.
7. Pháp
Ảnh hưởng của một quốc gia nằm ở Tây Âu trải rộng trên phần lớn thế giới thông qua khoa học, chính trị, kinh tế và có lẽ trên tất cả là văn hóa. Nhưng về mặt quân sự, Pháp có điều gì đó đáng tự hào.
Nước này đứng thứ 8 về tổng thể lực lượng không quân, thứ 7 về số lượng khinh hạm (11 chiếc) và tàu quét mìn (17 chiếc), và thứ 10 về chi tiêu quốc phòng (41,5 tỷ USD).
6. Hàn Quốc
Hàn Quốc có một CHDCND Triều Tiên khó lường ở bên cạnh nên không có thời gian để thảnh thơi. Và ngân sách quốc phòng của Hàn Quốc rất vững chắc - 44 tỷ đô la. Tính theo số lượng quân dự bị (3,1 triệu người), quốc gia này đứng ở vị trí thứ hai trong số 138 đội quân hùng mạnh nhất thế giới.
Ngoài ra, Hàn Quốc có thành tích xuất sắc trong các tham số quân sự như xe bọc thép (vị trí thứ 4), pháo tự hành (vị trí thứ 3) và pháo kéo (vị trí thứ 3). Và trên biển, nếu cần thiết, đất nước này sẽ không rơi xuống bùn. Nó có 22 tàu ngầm (dòng thứ 6), 12 tàu hộ tống (cũng là dòng thứ 6), 18 khinh hạm (vị trí thứ 5) và 2 tàu sân bay (dòng thứ 4). Tiềm lực quân sự ấn tượng như vậy cho phép nó được xếp vào vị trí thứ sáu trong danh sách các quốc gia có quân đội hùng mạnh nhất vào năm 2020.
5. Nhật Bản
Tại một trong những quốc gia có nền công nghệ tiên tiến nhất, các cuộc thảo luận sôi nổi đang được tiến hành về việc sửa đổi điều thứ 9 của Hiến pháp, theo đó Nhật Bản từ chối thành lập các lực lượng mặt đất, không quân và hải quân cũng như việc sử dụng vũ lực để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
Về mặt hình thức, quân đội Nhật Bản được gọi là Lực lượng Phòng vệ, nhưng quỹ được phân bổ cho lực lượng này không chính thức mà rất hào phóng - 49 tỷ USD. Và bạn sẽ không ngạc nhiên khi xét về số lượng cảng và bến cảng biển (có 44), Nhật Bản đứng đầu trong bảng xếp hạng, về số lượng tàu sân bay (có 4) và tàu khu trục (40 tàu) - thứ hai.
4. Ấn Độ
Với dân số 1,29 tỷ người, Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ hai trên thế giới sau Trung Quốc. Và như dự đoán, nó đứng thứ hai về nhân lực (622,4 triệu người), quân nhân (1,4 triệu người) và thứ ba về số lượng dự bị (2,1 triệu người).
Ấn Độ có một lực lượng không quân hùng hậu, với 2.123 đơn vị thiết bị không quân quân sự (hạng 4 của bảng xếp hạng), cũng như một số lượng lớn xe tăng, 4.292 chiếc (hạng 5). Và về chi tiêu quân sự, chính phủ Ấn Độ đã đưa nước mình vào top 4, chi 61 tỷ USD cho mục đích này.
3. Trung Quốc
Top 3 quân đội mạnh nhất thế giới được mở ra bởi người Trung Quốc, mà năm này qua năm khác đang gia tăng sức mạnh trước sự hiện diện ngày càng tăng của Mỹ trong khu vực. Trung Quốc đứng đầu thế giới về dân số (1,3 tỷ người), nguồn nhân lực tại ngũ (752 855 402 người) và số lượng quân nhân tại ngũ - 2,1 triệu người.
Lực lượng Không quân Trung Quốc đứng thứ ba thế giới về tổng số lượng trang bị, Hải quân đứng thứ hai, trên bộ là Đế chế Thiên tôn sẵn sàng đưa 3.500 xe tăng, 33.000 xe bọc thép và 2.650 hệ thống tên lửa phóng nhiều lần chống lại kẻ thù.
Chi tiêu quân sự của Trung Quốc là khổng lồ - 237 tỷ USD.
2. Nga
Đối với những người yêu nước, chắc chắn sẽ rất vui khi Nga có quân đội mạnh thứ hai trên thế giới tính đến năm 2020. Tuy nhiên, đây cũng là trường hợp của năm ngoái.
Quân ta tuy không đông bằng Trung Quốc, Ấn Độ (1 triệu quân nhân tại ngũ) và về số lượng dự bị (2 triệu người) thì Nga chỉ đứng thứ 4, nhưng về số lượng vận tải hàng không quân sự (4.163 đơn vị trang bị) thì lại đứng thứ hai. thế giới, và theo số lượng xe tăng (12.950), pháo tự hành (6.083) và nhiều hệ thống tên lửa phóng (3.860) - hệ thống đầu tiên.
Lực lượng hải quân cũng là những người bạn đáng tin cậy của Nga, về số lượng tàu hộ tống và tàu quét mìn, nước này đứng đầu. Hơn nữa, ngân sách quân sự của Nga thậm chí còn ít hơn của Nhật Bản - 48 tỷ USD.
Ngoài vị trí thứ 2 trong bảng xếp hạng các quân đội, Nga còn nằm trong top 2 nước xuất khẩu vũ khí lớn nhất thế giới, mất vị trí thứ nhất vào tay Mỹ.
1. Mỹ
Vị trí dẫn đầu trong danh sách những đội quân mạnh nhất thế giới năm 2020 theo Global Firepower vẫn không thay đổi.
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là cường quốc kinh tế và quân sự thống trị nhất trên thế giới. Họ chiếm ưu thế về ngân sách quốc phòng - 750 tỷ USD, về số lượng thiết bị quân sự của Không quân (13.264 chiếc) và xe bọc thép (39.253 chiếc), và cũng đứng thứ hai trên thế giới về số lượng xe tăng (6.289 chiếc).
Mới đây, báo chí đưa tin Bộ Quốc phòng Mỹ nối lại cuộc thi chế tạo xe bọc thép chiến đấu mới. Nói một cách nhẹ nhàng, chi phí của chương trình này là lớn - 45 tỷ đô la. Thiết bị mới sẽ thay thế khẩu M2 Bradley BMP đã lỗi thời, được đưa vào sử dụng từ năm 1981.